“Nhiều nghiên cứu đánh giá đã chỉ ra rằng, Việt Nam có thể khai thác được nguồn công suất thủy điện vào khoảng 25.000 - 26.000 MW, tương ứng với khoảng 90 -100 tỷ kWh điện năng. Tuy nhiên, trên thực tế, tiềm năng về công suất thủy điện có thể khai thác còn nhiều hơn.Theo kinh nghiệm khai thác thủy điện trên thế giới, công suất thủy điện ở Việt Nam có thể khai thác trong tương lai có thể bằng từ 30.000 MW đến 38.000 MW và điện năng có thể khai thác được 100 - 110 tỷ kWh.”
Tính đến năm 2018, Bộ Công Thương đã thống kê có 385 công trình thủy điện lớn nhỏ đang vận hành rải rác trên khắp các tỉnh thành của đất nước ta. Đây là một con số quá lớn có thể làm bạn bất ngờ!
Thật tình mà nói, sau chiến tranh, nhất là sau 1 thời gian dài quản lý kinh tế yếu kém của cái gọi là “thời kỳ quá độ”, đất nước nghèo thấy rõ! Cái khẩu hiệu “công nghiệp hóa, hiện đại hóa”được nói ra rả cả ngày lúc đó, muốn hiện thực thì phải có “năng lượng”. Cho nên khi “ngộ” ra những sai lầm, nhà nước đổi mới, tập làm “kinh tế thị trường”, nguồn năng lượng để cung cấp cho sự chuyển biến đó, không gì rẻ hơn là khai thác thủy điện.
Tính đến năm 2006, khu vực núi rừng Tây Nguyên, bao gồm Đông và Tây Trường Sơn, bắt đầu từ Thanh Hóa(phía Bắc) tới Đồng Nai(phía Nam), có nhiều nhà máy thủy điện đã hoàn thành hoặc bắt đầu xây dựng.
Khi hệ thống lại theo thứ tự thời gian cho đến mốc cuối cùng của chuyến đi này vào năm 2006, tôi thực sự ngạc nhiên vì nó... “không nhiều” mà là...”quá nhiều”(53 cái), hầu hết chỉ mới xây dựng từ năm 2000! Lại càng ngạc nhiên khi thấy có 1 số thủy điện thuộc loại “cóc”, với công suất thiết kế chưa đầy 10 MW!
Tôi biết nhiều bạn sẽ chỉ đọc lướt qua thôi, vì nó thật chán bởi những con số “khô khan”, tuy nó được viết ra bởi nước của những giòng sông Tây Nguyên đầy tràn nơi thượng nguồn hoang vu của Trường Sơn hùng vĩ !
Tôi viết ra, bởi vì nó cũng là một phần của “Câu chuyện những giòng sông Tây Nguyên”.
Lứa tuổi chúng tôi, nhiều người đã biết nhà máy thủy điện nổi tiếng là Đa Nhim, có công suất thiết kế 160 MW, là loại lớn nhất và hiện đại nhất thời đó, từ đó dễ hình dung ra “độ lớn” hoặc “nhỏ” của các thủy điện này!
Tên nhà máy Công suất Sông Năm Tỉnh
(Megawatt) (Khởi công -Hoàn tất)
Bản Vẽ 320 Sông Lam 2004-2010 Nghệ An
A Vương 210 S. A Vương 2003-2008 Quảng Nam
Plei Krong 100 S. PoKo 2004-2009 KonTum
Yaly 720 S.Sesan 1993-2002 Gia lai
Sesan 3 260 S.Sesan 2002-2006 Gia Lai
Sesan 3A 108 S.Sesan 2003-2007 Gia lai
Sesan 4 360 S.Sesan 2004-2009 Gia lai
Buôn Kuốp 280 S.Serepok 2003-2011 DakLak
Sông Tranh 2 190 S.Thu Bồn 2006-2010 Quảng Nam
An Khê-Kanak 173 Sông Ba 2005-2009 Bình Định
Sông Ba Hạ 220 Sông Ba 2004-2009 Phú Yên
Serepok 3 220 S.Serepok 2005-2009 Dak Nông
Thác Mơ 225 Sông Bé 1991-2017 Bình Phước
Đa Nhim 160 S. Đa Nhim 1962-1964 Lâm Đồng
Đồng nai 3 180 S.Đồng Nai 2004-2011 Đak Nông
Đồng nai 4 340 S.Đồng Nai 2004-2012 Dak Nông
Trị An 400 S.Đồng Nai 1984-1991 Đồng Nai
Hàm Thuận-Đami 475 S. La Ngà 1997-2001 Bình Thuận
Hương Sơn 33 S. Nậm Chốt 2004-2012 Hà Tỉnh
Cửa Đạt 97 S. Chu 2004-2010 Thanh Hoá
Bản Cốc 18 S. Nậm Giải 2005-2009 Nghệ An
Hố Hô 14 S. Ngàn Sâu 2004-2010 Hà Tĩnh
Hương Điền 81 S. Bồ 2005-2010 TT Huế
Bình Điền 44 S. Hữu Trạch 2005-2009 TT Huế
Quảng Trị 64 S. Rào Quán 2003-2009 Quảng Trị
Sông Kôn 63 Sông Kôn 2005-2009 QuảngNam
An Điềm 5,4 S. Vàng 1984-1991 Quảng Nam
H’Chan 12 S. Ayun 2002-2006 Gia lai
Dak Srong 18 S. Ba 2006-2010 DakLak
K’Rông H’năng 64 Sông Ba 2005-2010 Daklak
K’Rông Hin 5 S. Ea K’Rông Hin 2004-2006 DakLak
Ia Grai 3 7,5 Sông Ia Grai 2004-2007 Gia Lai
K’Rông K’Mar 12 Sông K’Rông K’Mar 2005-2008 Daklak
Buôn Tua S’rah 86 Sông K’Rông Nô 2004-2009 DakNông
Đak Po Ne 15,6 S. Dak Po Ne 2004-2009 Kontum
D’Rây H’Lin 1 12 S. Serepok 1984-1990 DakLak
D’Rây H’Lin 2 16 S. Serepok 2003-2007 Dak Nông
Dak R’Sa 7,5 Sông Dak T’kan 2003-2007 Kontum
Sông Hinh 70 Sông Hinh 1995-2001 Phú Yên
Vĩnh Sơn 66 Sông Hinh 1991-2001 Bình Định
Đinh Bình 9,9 Sông Kôn 2004-2008 Bình Định
Cần Đơn 77 Sông Bé 2000-2004 Bình Phước
S’Rock Phu Miêng 51 Sông Bé 2003-2006 Bình Phước
Đa Khai 8,1 S.Đa Khai 2006-2009 Lâm Đồng
Đa Nhim Thượng 2 7,5 S. Đa Chay 2005-2010 Lâm Đồng
Đa Siat 13,5 Sông Đa Siat 2005-2009 Lâm Đồng
Đạ Dâng-Đạ Chom 23 Sông Đa Dâng 2003-2016 Lâm Đồng
Bỏ Lộc 40 S.La Ngà 2005-2009 Lâm Đồng
Dak Ru 6,9 S. Dak Ru 2005-2007 Dak Nông
Ea K’rông Rou 28 S. Ea K’rông Rou 2005-2007 Khánh Hòa
Bắc Bình 33 Sông Ma Đế 2003-2009 Bình Thuận
Sông Pha 7,5 Sông Pha 1992-1995 Ninh Thuận
Sông Ông 8,1 Sông Ông 2005-2009 Ninh Thuận