23/7/2022
BỘ NÃO CON NGƯỜI THẬT KỲ DIỆU
Trần-Đăng Hồng, PhD
Phần 7. Chấn thương do tai nạn
Chuyện gì sẽ xảy ra sau một tai nạn
Để thông hiểu vấn đề, cần biết về các dây thần kinh phát xuất từ não cho đến mọi phần của cơ thể.
A. THẦN KINH TRONG SỌ NÃO
Hình 1. Vị trí các dây thần kinh sọ khi bộ não được cắt ngang. Các dây thần kinh sọ bắt nguồn từ thân não, thoát ra khỏi hộp sọ qua các lỗ được gọi là foramina, và đi đến các bộ phận của cơ thể mà chúng nằm bên trong. Thân não thoát ra khỏi hộp sọ qua foramen magnum. Xương sọ được chia thành 3 vùng: vùng xương sọ trước, vùng xương sọ giữa và vùng xương sọ sau.
Tương tự như các dây điện ở phần sau một computer, tất cả các động mạch, tỉnh mạch và dây thần kinh ở đáy sọ chui qua các lỗ hồng gọi là foramina. Lỗ hổng lớn nhất ở chính giữa là Foramen magnum là nơi tủy sống của xương sống chui qua.
Não liên lạc truyền hay nhận thông tin với cơ thể qua tủy sống và 12 cặp thần kinh não (Hình 1).
Hai dây thần kinh đầu tiên (số 1 và 2) bắt nguồn từ đại não (cerebrum) chi phối mùi và thị giác.
Mười trong số 12 cặp thần kinh não còn lại (từ số 3 đến 12) nằm trong thân não (brainstem) ở các phần não giữa, cầu nối và tủy sống, chi phối thính giác, vận động cơ mắt, cảm giác trên da mặt, mùi vị, động tác nhai nuốt của miệng và chuyển động của mặt, cổ, vai và cơ lưỡi.
Chức năng của từng dây thần kinh sọ như sau:
• Dây thần kinh sọ số1: Dây thần kinh đầu tiên là dây thần kinh khứu giác (olfactory nerve) chi phối độ bén nhạy về mùi của mũi.
• Dây thần kinh sọ số 2: Dây thần kinh thị giác (optic nerve) chi phối thị lực của mắt.
• Dây thần kinh sọ số 3: Dây thần kinh vận động cơ mắt (oculomotor nerve) kiểm soát phản ứng của đồng tử (pupil) và các chuyển động khác của mắt.
• Dây thần kinh sọ số 4: Dây thần kinh trochlear nerve điều khiển các cơ trong mắt.
• Dây thần kinh sọ số 5: Dây thần kinh sinh ba (trigeminal nerve) là dây thần kinh lớn nhất và phức tạp nhất trong các dây thần kinh sọ, có chức năng cảm giác và vận động. Nó bắt nguồn từ cầu nối pons và truyền cảm giác từ da đầu, răng, hàm, xoang, các bộ phận của miệng và mặt đến não, kiểm soát việc nhai của hàm và nhiều chức năng khác nữa.
• Dây thần kinh sọ số 6: Dây thần kinh abducens nerve kích hoạt một số cơ trong mắt.
• Dây thần kinh sọ số 7: Dây thần kinh mặt (facial nerve) hỗ trợ cử động của mặt, vị giác của lưỡi, tuyến và các chức năng khác.
• Dây thần kinh sọ số 8: Dây thần kinh ốc tai (vestibulocochlear nerve) kiểm soát sự thăng bằng của cơ thể và thính giác của tai.
• Dây thần kinh sọ số 9: Dây thần kinh hầu họng (glossopharyngeal nerve) chi phối vị giác của lưỡi, tai và cổ họng, và nhiều chức năng khác.
• Dây thần kinh sọ số 10: Dây thần kinh phế vị (glossopharyngeal nerve) chi phối cảm giác xung quanh lổ tai, hệ tiêu hóa và điều khiển cơ vận động ở tim, cổ họng và bộ tiêu hóa.
• Dây thần kinh sọ số 11: Dây thần kinh phụ (accessory nerve) hổ trợ một số cơ riêng biệt ở đầu, cổ và vai.
• Dây thần kinh sọ số 12: Dây thần kinh hạ vị (hypoglossal nerve) chi phối động cơ vận động cho lưỡi.
Như vậy chấn thương ở một dây thần kinh sẽ ảnh hưởng đến cơ thể do dây thần kinh đó chi phối. Ví dụ, chấn thương dây thần kinh số 1, mũi sẽ không ngửi được mùi hôi thúi hay thơm tho. Nhiễm Covid-19, làm tổn thương dây thần kinh số 1, và 9 nên không cảm nhận được mùi (của mũi) và vị (của lưởi).
Việc chấn thương cùng lúc nhiều dây thần kinh, như trong trường hợp bị tai nạn, hậu quả rất phức tạp và gây tổn thương cho rất nhiều cơ quan.
B. ĐỐT SỐNG TRONG CỘT XƯƠNG SỐNG
Hình 2. Đốt sống cổ
Con người có tổng cộng 32 - 34 đốt sống tạo nên cột sống và chia thành 5 đoạn đó là:
Đoạn cổ (Cervical): gồm 7 đốt sống có ký hiệu từ C1, C2, C3, C4, C5, C6, C7 (C là viết tắt của Cervical - đốt sống cổ). Ở đoạn này, thân đốt sống nhỏ nhưng rộng về chiều ngang, cuống sống dính vào mặt ở bên thân đốt sống.
Đoạn ngực (Thoracic): gồm 12 đốt sống ký hiệu từ T1, T2,..., T12 (T viết tắt từ Thoracic). Đoạn ngực có mỏm gai chạy hướng xuống dưới, tiết diện của mỏm ngang trùng khớp với phần đầu của xương sườn cấu thành nên khớp sống sườn.
Đoạn thắt lưng (Lumbar): gồm 5 đốt sống với ký hiệu từ L1, L2, L3, L4, L5 (L viết tắt từ Lumbar). Thân đốt sống ở đoạn này to, bề ngang rộng, cuống đốt sống dày và mỏm gai có hình chữ nhật.
Đoạn cùng (Sacrum): gồm 5 đốt sống phía cùng, ký hiệu từ S1, S2, S3, S4, S5 (S là viết tắt từ Sacrum). Xương cùng được hợp nhất từ các đốt xương và tiếp nối với phần xương chậu bằng 2 khớp cùng chậu.
Đoạn cụt (Coccyx) còn gọi là xương đuôi (Tailbone) vì đó là dấu vết của đuôi còn sót lại trong cuộc tiến hóa loài người từ loài vượn: gồm 3 - 5 đốt xương. Đoạn này được hợp nhất thành hình tam giác bởi các đốt xương khớp lại với nhau.
Trong các loại đốt sống, tai hại nhất là các chấn thương đốt sống đoạn cổ, nhất là 5 đốt sống trên cùng, vì hậu quả là thân thể bị bại liệt hoàn toàn. Các đốt sống bên dưới, càng xuống xa, càng ít tác hại hơn.
Chấn thương đoạn cụt hay xương đuôi làm bệnh nhân rất đau đớn nhưng không tác hại đến cơ thể.
TÀI LIỆU CHÍNH
|